Để tránh bị thiệt hại khi cho thuê nhà, bạn không nên ghi giá thuê bằng ngoại tệ, không ghi chung chung mục đích thuê và số người đến ở...
Quy định mục đích sử dụng
Hiện nay, phần lớn các hợp đồng cho thuê nhà đều có điều khoản quy định về mục đích sử dụng nhà của bên thuê. Song nhiều người lại không chú trọng đến vấn đề này, chỉ thỏa thuận chung chung khiến bên cho thuê không đạt được mục đích quản lý tài sản của mình.
Chẳng hạn như, hợp đồng ghi mục đích thuê "để kinh doanh" là quá chung chung. Lý do là, nhiều ngành nghề kinh doanh mà bạn không muốn nó diễn ra trong căn nhà của mình. Do đó, bạn cần cụ thể và càng chi tiết càng tốt để người thuê hiểu không phải họ đã trả tiền thì muốn sử dụng vào "mục đích kinh doanh" căn nhà thế nào cũng được.
Giới hạn số lượng người ở
Để tránh tăng lượng người sử dụng nhà thuê làm tăng hao mòn tự nhiên tài sản, trong hợp đồng cho thuê nhà, bạn cần quy định giới hạn số lượng người có thể ở trong căn nhà đó.
Hợp đồng cho thuê nhà cần ghi rõ số lượng người có thể ở trong căn nhà.
(Ảnh minh họa, nguồn: Internet)
Yêu cầu người thuê đặt cọc
Thực tế cho thấy, bên cho thuê thường thu tiền thuê nhà theo kỳ và thu tiền vào đầu kỳ, thường 6 tháng/kỳ. Theo đó, bên cho thuê có tâm lý yên tâm cầm đằng cán nên không lo lắng về việc thực hiện hợp đồng của bên cho thuê. Vậy nhưng, rắc rối sẽ phát sinh khi đến hạn thanh toán nhưng bên thuê không chịu thanh toán và cũng không chịu bàn giao lại nhà cho bên cho thuê. Khi đó, bên cho thuê buộc phải nhờ đến cơ quan pháp luật.
Tuy nhiên, các cơ quan pháp luật không thể giải quyết ngay mà phải mất thời gian đôi khi là khá lâu bởi đây là tranh chấp dân sự. Khi đó, khoản tiền đặt cọc sẽ có tác dụng giúp bên thuê bù đắp rủi ro trong thời gian tranh chấp với bên thuê thay vì trông chờ vào khoản bồi thường hay chi trả của bên thuê theo phán quyết của tòa án.
Lập biên bản bàn giao chi tiết hiện trạng nhà
Việc này vô cùng quan trọng đối với những căn nhà đắt tiền, trang bị nội thất sang trọng. Kinh nghiệm cho thấy, việc lập biên bản bàn giao nhà với nội dung chi tiết về hiện trạng nhà và vật kiến trúc kèm theo sẽ giúp bên cho thuê tạo dựng được chứng cứ để làm căn cứ giải quyết tranh chấp khi bên thuê làm hư hỏng nhà hoặc làm thay đổi vật kiến trúc khi bàn giao nhà.
Nếu cần thiết, bên thuê có thể mời thêm cơ quan thừa pháp lại để lập vi bằng về việc bàn giao nhà.
Thanh toán
Pháp luật về ngoại hối hiện nay nghiêm cấm việc thỏa thuận cho thuê nhà bằng ngoại hối, gồm cả việc ghi giá bằng ngoại tệ và quy đổi sang Việt Nam đồng. Hợp đồng bị vô hiệu nếu bạn vi phạm điều này, chưa kể còn phải chịu phạt hành chính đối với nhà nước.
Tham khảo ý kiến luật sư
Với các hợp đồng cho thuê nhà có giá trị lớn đòi hòi tính chặt chẽ pháp lý, hạn chế rủi ro càng cao trong khi các bên chỉ biết đến những thỏa thuận mang tính chất cơ bản. Thế nên, trong những trường hợp này, bên cho thuê nên chủ động tham khảo ý kiến của luật sư về nội dung hợp đồng, có thể nhờ luật sư soạn thảo hợp đồng nhằm giúp hạn chế tối đa rủi ro hoặc ít nhất cũng giúp bên cho thuê hiểu và nhìn thấy được các rủi ro.
Sau đây là những loại thuế người cho thuê nhà phải nộp:
Pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản không yêu cầu hộ gia đình, cá nhân cho thuê nhà phải đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nhưng họ phải đăng ký hộ kinh doanh và kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Kê khai và nộp thuế đầy đủ là thực hiện nghĩa vụ của công dân, giúp bên cho thuê nhà tránh những rủi ro đối với pháp luật từ hành vi trốn thuế.
Người cho thuê nhà có thể phải nộp 3 loại thuế sau: Thuế môn bài, đây là loại thuế phải nộp khi bên cho thuê nhà có mức doanh thu từ trên 100 triệu đồng trở lên, từ 100 - 300 triệu đồng mức thuế là 300.000 đồng, từ trên 300 - 500 triệu đồng mức thuế là 500.000 đồng, 500 triệu đồng mức thuế là 1 triệu đồng.
Kế đến là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, 2 loại thuế này chỉ phải nộp nếu người cho thuê nhà có doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm với thuế suất cho cả hai sắc thuế này đều là 5% doanh thu tính thuế.