Vừa qua, chính quyền TP Hải Phòng đã có Quyết định ban hành Quy định một số nội dung về quy hoạch xây dựng trên địa bàn TP. Kể từ ngày 14/6/2017, quyết định này chính thức có hiệu lực.
Điều 7, Quy định nói trên nêu rõ, UBND các huyện, quận và Sở Xây dựng Hải Phòngcó trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, cung cấp thông tin quy hoạch, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu, tài liệu do mình cung cấp khi có yêu cầu của cá nhân, tổ chức, cơ quan (ngoại trừ khu vực bí mật Nhà nước, quốc phòng, an ninh).
Hình thức cung cấp thông tin quy hoạch như sau: Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm và cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng phải công khai thông tin hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử; cung cấp thông tin trực tiếp và giải thích quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin bằng văn bản cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan khi có yêu cầu của cá nhân, tổ chức, cơ quan. Kể từ ngày có yêu cầu, các cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin chậm nhất 15 ngày.
Hải Phòng công khai quy hoạch và cung cấp thông tin cho người dân.
Mặt khác, Quyết định của UBND TP Hải Phòng còn quy định một số nội dung về thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và Giấy phép quy hoạch trên địa bàn TP.
Theo đó, thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch của UBND TP Hải Phòng gồm Quy hoạch xây dựng vùng liên huyện và Quy hoạch chung thị trấn đô thị mới (ngoại trừ đô thị có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan địa giới hành chính của 2 tỉnh trở lên). Trước khi phê duyệt đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, chính quyền TP phải có ý kiến thống nhất bằng Văn bản của Bộ Xây dựng.
Đồng thời, trước khi phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, UBND TP Hải Phòng xin ý kiến của Ban Thường vụ Thành ủy về đồ án quy hoạch và đồ án điều chỉnh quy hoạch đối với các quy hoạch sau đây: Quy hoạch chung và quy hoạch phân khu các đô thị, khu chế xuất, khu kinh tế, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp công nghệ cao quy mô 300 ha; quy hoạch phân khu các quận; quy hoạch chung (toàn đô thị, đô thị mới, thị trấn, các khu chức năng đặc thù), quy hoạch vùng (vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù, vùng hành lang kinh tế biển, vùng dọc tuyến đường cao tốc).
Nội dung quyết định nêu rõ, thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch của UBND các huyện, quận gồm Quy hoạch phân khu các khu vực trong đô thị thuộc phạm vi địa giới hành chính mình quản lý; Quy hoạch xây dựng nông thôn (quy hoạch chung xây dựng được lập cho toàn bộ ranh giới hành chính của xã và quy hoạch chi tiết xây dựng được lập cho điểm dân cư nông thôn) thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý; Quy hoạch chi tiết các đồ án thiết kế đô thị riêng các khu vực, dự án đầu tư xây dựng trong địa giới hành chính mình quản lý (cả các khu vực trong đô thị mới), ngoại trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND TP.
Về thẩm định quy hoạch: Sở Xây dựng Hải Phòng thẩm định và trình UBND TP phê duyệt nhiệm vụ đồ án quy hoạch, đồ án thiết kế đô thị riêng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND TP.
Với khu chức năng đặc thù: Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ, tập trung tại khu vực đã có quy hoạch quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (các dự án mà trong đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 chưa xác định cụ thể quy mô, ranh giới, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng, các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật liên quan); Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000; Dự án đầu tư xây dựng các công trình riêng lẻ hoặc tập trung trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng nhưng cần điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất hoặc ranh giới.
Với khu vực trong đô thị: Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 nhưng chưa đủ căn cứ để lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (các dự án mà trong đồ án quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 chưa xác định cụ thể quy mô, ranh giới, các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật liên quan); Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu xây dựng (quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000) hoặc quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, ngoại trừ nhà ở riêng lẻ, nhà ở biệt thự của các cá nhân, hộ gia đình; Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ hoặc tập trung trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệ, nhưng cần điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất hoặc ranh giới.