Nghị định số 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp phép xây dựng vừa được Chính phủ ban hành. Nghị định này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 25/6/2017.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai
để cấp phép xây dựng.
Cụ thể, theo quy định mới ban hành, giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là giấy tờ thuộc một trong các loại sau đây:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật Đất đai năm 2011 và Luật Đất đai năm 2013;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật Nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 5/11/2001 của Chính phủ về người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho cá nhân, tổ chức nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở qua các thời kỳ;
Báo cáo rà soát kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp cơ sở, tổ chức tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được UBND cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của UBND cấp huyện với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm ăng- ten, trạm viễn thông tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất;
Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 1/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Cụ thể gồm có: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Giấy tờ về việc xếp hạng danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc di dời các công trình danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử - văn hóa song chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng;
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất được ghi trên giấy tờ đó;
Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nếu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được nộp trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì chủ đầu tư cập nhật giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của Nghị định này để được cấp giấy phép xây dựng.