Hai vợ chồng tôi mua nhà trong thời kỳ hôn nhân. Tôi cùng chồng đứng tên vay ngân hàng nhưng mẹ anh ấy lại là người sở hữu.
Vì sợ xảy ra việc tranh giành tài sản khi ly hôn nên chồng tôi không đứng tên trên sổ đỏ. Trong khi đó, tôi cũng phải ký tên để vay thêm tiền ngân hàng mua nhà. Nếu ly hôn, tôi có thể đòi chia tài sản không? Và tài sản đó sẽ thuộc về ai khi mẹ chồng tôi mất? Mẹ chồng tôi không có thu nhập riêng và cũng đã lớn tuổi.
(Lưu Thúy)
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Theo đó, trong trường hợp của bạn, ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng vì mua trong thời kỳ hôn nhân. Theo Khoản 2 Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015, mẹ chồng bạn là chủ sở hữu ngôi nhà vì chồng bạn để mẹ mình đứng tên.
|
Nếu vợ chồng bạn ly hôn bạn sẽ gặp khó khăn trong việc
đòi chia tài sản chung là ngôi nhà |
Nhưng theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu ly hôn, bạn có quyền thỏa thuận việc chia tài sản chung của vợ chồng, bao gồm cả ngôi nhà. Bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết nếu thỏa thuận không thành.
Bạn cần cung cấp, giao cho tòa án chứng cứ chứng minh, bác bỏ quyền sở hữu ngôi nhà của mẹ chồng bạn. Cùng với đó, bạn cũng phải chứng minh vợ chồng bạn mua nhà bằng tiền tích lũy của hai vợ chồng và vay thêm ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân.
Trong đó, giấy vay tiền có chữ ký của bạn là chứng cứ quan trọng để tòa án xem xét, theo Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Sau này, sẽ có 2 trường hợp có thể xảy ra khi mẹ chồng bạn qua đời:
Trường hợp 1: Nếu trong di chúc, bà để lại nhà cho chồng bạn thì theo Điều 626 Bộ luật Dân sự, đó là tài sản thừa kế. Ngôi nhà đó sẽ là tài sản thừa kế riêng của chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Khi đó, theo Điều 44 Luật này, chồng bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt riêng.
Trường hợp 2: Nếu mẹ chồng bạn không để lại di chúc, ngôi nhà là di sản thừa kế theo pháp luật (Điều 650 Bộ luật Dân sự). Tài sản này được chia đều cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của mẹ chồng bạn (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi).
Luật sư Nguyễn Văn Thịnh
Văn phòng Luật sư số 5 Hà Nội