Hỏi: Năm 2015, tôi mua một thửa đất 11x28m với số tiền 77 triệu đồng. Hai bên làm thỏa thuận bằng giấy viết tay. Vì bên bán hứa sẽ làm giấy chuyển quyền sử dụng đất sau vài tháng nên tôi đã tin tưởng giao trước 73 triệu đồng.
Nhưng đến nay, bên bán vẫn chưa đưa cho tôi giấy chuyển quyền sử dụng đất. Tôi muốn hỏi phải làm thế nào để có giấy chuyển quyền sử dụng đất vì tôi chỉ có giấy thỏa thuận mua bán và không có người làm chứng.
Thạch Thanh Phụng (Trà Vinh)
Trả lời:
|
Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai. Ảnh minh họa: Internet |
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
"Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành".
Dựa trên quy định trên, ông Phụng cần nghiên cứu và gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để được xem xét giải quyết.
Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường