Hợp đồng nhà ở được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng, với trường hợp chứng thực sẽ được thực hiện tại ủy ban nhân dân xã nơi có nhà, đất.
Theo quy định tại Khoản 1 điều 2 Luật Công chứng 2014: "Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (hợp đồng, giao dịch); tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng".
Đơn vị thực hiện việc công chứng hợp đồng, giao dịch Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng, cơ quan bổ trợ tư pháp. Mục đích của việc công chứng là giúp bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch, người chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó chính là công chứng viên.
|
Việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu. |
Theo Luật sư Phạm Thanh Bình (Hà Nội), pháp luật hiện hành không quy định về giá trị của hợp đồng, giao dịch được chứng thực hoặc được công chứng nào có giá trị cao hơn về mặt pháp lý. Vậy nên, người dân hoàn toàn có thể lựa chọn giữa công chứng hoặc chứng thực. Trên thực tế, tính pháp lý của các hợp đồng, giao dịch sẽ đảm bảo hơn khi được công chứng, đồng thời, giảm thiểu được nhiều rủi ro hơn.
Pháp luật hiện hành quy định những loại hợp đồng nhà ở bắt buộc công chứng gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở
- Hợp đồng tặng cho nhà ở, bất động sản
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
- Hợp đồng mua bán bất động sản đấu giá
- Hợp đồng đổi nhà ở
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng thế chấp nhà ở.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại.
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng thế chấp tài sản.
- Hợp đồng bảo lãnh.
- Hợp đồng trao đổi tài sản.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ.
- Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài.
- Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Một số trường hợp không bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng gồm: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014, bắt buộc phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng đối với trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.
Còn theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Theo quy định, tổ chức hành nghề công chứng sẽ là đơn vị thực hiện việc công chứng hợp đồng về nhà ở; còn Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở là đơn vị thực hiện chứng thực hợp đồng về nhà ở. Hiệu lực của hợp đồng sẽ được tính từ thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng về nhà ở.