Nhà tôi ở ngoại thành Hà Nội, nằm trên mảnh đất 800m2. Trước đó, một nửa mảnh đất này là ao, gia đình tôi đã san lấp cát. Gia đình tôi ở đó từ năm 1990, không tranh chấp với ai.
Giờ gia đình tôi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không? Chi phí và hồ sơ thủ tục thế nào? Xin cảm ơn.
quanbui939@...
Trả lời:
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp Tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".
Như vậy, nếu cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và đất không có tranh chấp, được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004, không vi phạm pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
|
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với
trường hợp đất ở có vườn, ao đã được quy định cụ thể |
Nhưng vì bạn không nói rõ đất ở khu vực nào của ngoại thành Hà Nội nên luật sư cung cấp thêm quy định về tính hạn mức quyền sử dụng đất. Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn TP. Hà Nội.
"Điều 4. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn, ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai
1. Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đất ở có vườn ao theo quy định tại khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai trên địa bàn Thành phố, như sau:
a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120m2;
b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180m2;
c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180m2; các xã 300m2;
d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200m2;
đ) Các xã vùng đồng bằng: 300m2;
e) Các xã vùng trung du: 400m2;
f) Các xã vùng miền núi: 500m2.
Các xã được phân loại để làm căn cứ xác định hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở đối với từng vùng được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
2. Hạn mức đất ở nêu tại khoản 1 Điều này làm căn cứ công nhận đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ".
Để được hướng dẫn, bạn hãy liên hệ với Phòng TN&MT.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An