Vi bằng có giá trị pháp lý thế nào?

  03/03/2018 - 11:59

Vi bằng là gì và có giá trị pháp lý thế nào khi mua bán, chuyển nhượng bất động sản?

Hỏi:

Sắp tới, tôi muốn mua một mảnh đất nhưng chưa có sổ đỏ. Tôi được khuyên nên lập vi bằng trước rồi khi đất được cấp sổ đỏ mới làm hợp đồng mua bán. Vậy mong luật sư giải đáp giúp tôi, vi bằng là gì và có giá trị pháp lý thế nào?

Trả lời:

“Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”, Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009 nêu rõ.

Cũng theo điều này, Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan.

lập vi bằng
Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi
được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác

Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng được quy định tại Điều 25 Nghị định 61/2009/NĐ-CP như sau:

“1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.

Giá trị pháp lý của vi bằng

Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28/02/2014 quy định:

“Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại để làm rõ tính xác thực của vi bằng”.

Căn cứ theo những điều trên, nếu bạn chuyển nhượng mảnh đất chưa có sổ đỏ, việc lập vi bằng sẽ xác nhận hai bên có giao kết chuyển nhượng tại thời điểm lập.

Và khi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở 2014, hai bên vẫn phải làm hợp đồng chuyển nhượng có công chứng của một tổ chức công chứng tại địa phương mà không thể dựa vào vi bằng đã lập trước đó. Vi bằng có giá trị xác nhận giao kết chuyển nhượng và là chứng cứ tại Tòa án nếu hai bên xảy ra tranh chấp khi chưa lập hợp đồng chuyển nhượng.

Luật sư, thạc sỹ Phạm Thanh Bình
Công ty Luật Bảo Ngọc, Hà Nội

(Theo Vnexpress)

Tin đã lưu

Xóa tất cả
Tin đã lưu